Giá:
Lần cập nhật cuối: 11/07/2017
Xuất sứ: Việt Nam
Tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn việt nam
Bản quyền:
Mức độ phát triển: Đã sử dụng để sản xuất thử
Đã chuyển giao:
Đơn vị chào bán: TRUNG TÂM ỨNG DỤNG VÀ THỐNG KÊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Địa chỉ: Số 41A - Nguyễn Văn Cừ- Phường Hồng Hà - TP Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh
Tel: 02036553787 | Fax: 02033837649
Email: tuanhl1979@gmail.com
1. Phân loại
Thân trần dài. Viền lưng hơi nhô lên. Phần trước vây lưng dẹp bằng. Phần sau vây lưng dẹp bên dần dần. Đầu rộng bẹt và tương đối dài. Mõm rộng, mé trướ hơi bằng. Mắt ở phía trên và nửa trước của đầu. Khoảng cách 2 mắt rộng, bằng. Lỗ mũi trước và sau cách nhau không xa. Miệng to kề dưới, hình cung nông. Môi trên dày hơn môi dưới. Hai hàm có răng kiểu lông nhung, xếp thành dải dài. Răng trên xương vòm xếp thành dải hình cung nông, liên tục nhưng không đều, giữa nhỏ còn hai bên to hơn. Có 4 đôi râu. Râu mũi nhỏ ở ngay trước lỗ mũi sau và kéo dài quá viền sau của mắt. Râu hàm kéo dài đến giữa chiều dài vây bụng. Râu cằm ngoài dài tới gốc vây ngực. Râu cằm trong ngắn hơn. Màng mang không liền với eo mang.
Vây lưng có viền ngoài hơi nhô lên, khởi điểm tới mút mõm bằng tới ½ của chiều dài gốc vây mỡ. Tia vây lưng cuối là gai cứng, phía trước trơn, phía sau có răng cưa rõ. Vây mỡ dày, dài gấp 3 lần chiều dài gốc vây lưng, viền sau tự do. Vây hậu môn có viền ngoài lồi, khởi điểm tới gốc vây ngực gần hơn tới mút sau tia giữa của vây đuôi. Vây ngực phát triển ngang bằng; viền trước và sau gai cứng đều có răng cưa. Vây bụng có khởi điểm sau mút cuối của vây lưng, kéo dài tới lỗ sinh dục nhưng chưa tới vây hậu môn. Vây đuôi phân thùy sâu, thùy trên dài hơn thùy dưới và mút cuối đều hơn tày.
Gai xương chẩm ngắn, chỉ bằng ½ khoảng cách từ đỉnh chẩm tới gốc vây lưng, trên phủ một lớp da. Hậu môn gần lỗ niệu sinh dục và gần vây bụng hơn vây hậu môn. Đường bên hoàn toàn, bằng phẳng và không rõ nét. Bóng hơn 2 ngăn, ngăn trước to, ngăn sau nhỏ, giữa 2 ngăn thắt lại. Lưng xám đen, bụng trắng nhạt. Bên thân có nhiều chấm đen to nhỏ không theo qui tắc. Vây lưng, vây mỡ, vây hậu môn và vây đuôi, viền sau xám đen. Trên vây lưng, vây mỡ và vây đuôi cũng có nhiều chấm đen nhỏ. Vây ngực, vây bụng và vây hậu môn mờ nhạt, rất ít khi có chấm.
Ở Việt Nam: Các sông lớn ở các tỉnh phía Bắc như hệ thống sông Hồng, sông Đà, sông Thao, hạ lưu sông Hồng, sông Chảy, sông Lô và sông Gâm; hệ thống sông Thái Bình (sông Cầu, sông Thương); hệ thống sông Kì Cùng – Bằng Giang, sông Mã, sông Lam. Giới hạn thấp nhất của cá Lăng chấm phân bố về phía Nam biết được là sông Trà Khúc thuộc tỉnh Quảng Ngãi. Trên thế giới: Trung Quốc (Vân Nam) và Lào.
Là loài dặc trưng cho khu hệ cá các tỉnh phía Bắc Việt Nam và Nam Trung Quốc. Bơi lội hoạt bát, thích sống ở vùng trung lưu và đồng bằng. Là loài cá cỡ lớn, có con nặng đến 30 kg (Tạ Khoa). Theo Mai Đình Yên, 1963, cá Lăng cỡ lớn tối đa tới 40kg. Cá 1 tuổi có chiều dài 22 – 25cm 2 tuổi chiều dài tăng gấp đôi. Xác định tuổi bằng lát cắt vây ngực, đốt sống thân. Vòng năm là vòng màu trong, đồng tâm nằm giữa vùng đục mờ và sáng mờ. Phân tích 246 mẫu cá có chiều dài từ 14 – 152cm, khối lượng 15 – 20.000g từ 0+ - 12+ tuổi và nhận thấy: Cá Lăng chấm thuộc loại sinh trưởng tương đối nhanh. Trong 4 năm đầu tăng nhanh về chiều dài đạt 13 – 17cm/năm, sau giảm dần, ở lứa 9+ - 12+ tuổi còn 4-7cm/năm. Về khối lượng năm đầu tăng 30 – 60g, năm thứ 2 tăng 190 – 240g, từ năm thứ 5 tăng 1.000 – 1.400g/năm. Cá Lăng chấm là loài cá dữ điển hình. Cá có kích thước nhỏ, phổ thức ăn khá rộng; chủ yếu là côn trùng và côn trùng nước (ấu trùng Chironomidae, Pleucoptera, Tricoptera, Ephemeroptera, Cà Niễng…), giun ít tơ (Oligochaeta), rễ cây. Cá lớn chủ yếu ăn cá, các loại tôm, cua…, với dạ dày lớn. Phân tích 25 mẫu ruột cá, thành phần thức ăn với tần số gặp và tỷ lệ khối lượng như sau: cá 28% (15,8%), tôm 36% (26,2%), côn trùng 60%(36%), cua 4% (4%), giun đất 4% (3,2%), động vật trên cạn 4% (3,6%), mùn bã hữu cơ 20% (3,2%), hạt thực vật 12% (8%) (theo Phạm Báu và Nguyễn Đức Tuân, 1998). Cá tích cực kiếm ăn nên độ no thường cao. Cá Lăng cái thành thục 3+ tuổi, L0 = 61cm, P = 1,6kg; còn cá đực thành thục 4+ tuổi, L0 = 72cm, P = 2,7kg. Tuyến sinh dục ở giai đoạn IV bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 9. Hệ số phát dục tăng dần vào tháng 4, cực đại vào tháng 6 và sau đó giảm dần. Cá Lăng chấm có sức sinh sản thấp, hệ số thành thục trung bình 7,48%, sức sinh sản tuyệt đối ở lứa 3 – 11 tuổi từ 6.340 – 54.580 trứng và sức sinh sản tương đối từ 2,7 – 4,5 trứng/ g khối lượng cá.
Cá đẻ tập trung từ tháng 5-6, đẻ muộn có thể tới tháng 7-8. Khi sinh sản cá di cư lên vùng trung lưu nước chảy đáy nhiều đá sỏi. Cá đẻ trứng trong hang đá, hốc ngầm tự nhiên, hoặc đào thành vùng đẻ. Trứng chìm và dính. Cá bố mẹ biết chăm sóc con. Trên hệ thống sông Hồng nơi cá đẻ tập trung là ngòi Đum, ngòi Nhù, ngòi Thia. Từ tháng 7 – 8 đã bắt gặp cá con có kích thước 5-7cm gần bãi đẻ. Phạm Báu và Nguyễn Đức Tuân, 1998 đã bắt cá thành thục trên bãi đẻ tiến hành thụ tinh nhân tạo. Trứng thành thục có đường kính 3-3,5cm tròn căng, rời và màu mỡ gà. Trứng mới đẻ ra hơi dính, có xoang bao trứng nhỏ và noãn hoàng lớn. Trứng nở sau khi thụ tinh từ 60 – 64 giờ ở nhiệt độ 27-290C.
Khai thác cá Lăng chấm có 2 mùa: Mùa chính từ trước mùa lũ tháng 3-6 (cá di cư sinh sản) và mùa phụ từ tháng 9 – 10 (cá đi trú đông). Ngư cụ khai thác chính là xung điện, các loại câu, lưới thưa.
Giá:
Chào bán: Công ty CP đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu Song Hành
Giá:
Chào bán: Công ty CP đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu Song Hành
Giá:
Chào bán: Công ty CP đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu Song Hành
Giá:
Chào bán: Cơ sở Thanh Măng
Chế phẩm sinh học ủ phân hữu cơ Sagi Bio
Giá: 80000
Chào bán: Công ty cổ phần công nghệ sinh học An Sơn
CHẾ PHẨM VI SINH PHỤC VỤ TRỒNG TRỌT BIO-VSH
Giá:
Chào bán: HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT, KINH DOANH NÔNG NGHIỆP TUYỀN HIỀN
Giá:
Chào bán: CÔNG TY CỔ PHẦN NGỌC TRAI HẠ LONG
Giá:
Chào bán: CÔNG TY CỔ PHẦN NGỌC TRAI HẠ LONG
Giá:
Chào bán: CÔNG TY CỔ PHẦN NGỌC TRAI HẠ LONG
Giá:
Chào bán: Công ty CP đầu tư thương mại và xuất nhập khẩu Song Hành